Với thời điểm hiện nay, thời tiết diễn biến thay đổi làm ảnh hưởng đến môi trường, nhiệt độ nước trong ao nuôi. Đặc biệt, các động vật thủy sản nói chung cũng như các loài cá nói riêng khi mắc bệnh, thì việc chữa trị gặp rất nhiều khó khăn do chúng sống cùng dòng nước. Vì vậy, phòng bệnh cho cá được đặt lên hàng đầu theo nguyên tắc “phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết”.
Theo khảo sát từ các chuyên gia, các loại bệnh của cá thường phát triển mạnh nhất vào những mùa mưa lũ. Do đó phải có các biện pháp dùng thuốc phòng ngừa bệnh để nhằm hạn chế tổn thất. Tuy nhiên, công tác phòng bệnh phải được đoán rõ bệnh thì mới có thể đưa ra những phương pháp hiệu quả nhất, dưới đây là những bí kíp đã được chúng tôi đúc kết rất công dụng giúp bà con nuôi cá phát triển kinh tế.
Mục Lục
Phương pháp dùng thuốc trong phòng bệnh cho cá
Trước khi vào mùa các loại bệnh của cá có thể phát sinh bất cứ lúc nào. Thì bà con nên dùng thuốc rắc khắp ao để phòng chống trước các bệnh. Bên cạnh đó, có treo túi thuốc xung quanh nơi cho ăn. Hình thành một vùng khử trùng các sinh vật gây bệnh. Như vậy không một sinh vật gây hại nào có thể tìm được điều kiện tốt để hình thành bệnh. Chú ý là nồng độ thuốc xung quanh nơi cá ăn vừa phải. Nếu quá cao cá sẽ không đến ăn và có thể gây hại cho cá.

Biện pháp khác là tiến hành trộn thức ăn cho cá cùng với liều lượng thuốc để tăng sức đề khác. Cần lưu ý là nên chọn loại thức ăn cá thích nhất. Dùng máy chế biến thức ăn chăn nuôi đa năng để trộn, nghiền thành bột và trộn cùng với thuốc. Đây là phương pháp khá nhanh, tiết kiệm được thời gian và nhân công. Việc trộn thức ăn cùng thuốc cũng có tỷ lệ thích hợp.
Độ dính thích hợp, nếu ăn thức ăn ít độ dính. Thuốc vào nước sẽ tan ngay nhưng độ dính quá cao. Thức ăn vào ruột chỉ dừng lại thời gian ngắn. Thuốc chưa kịp hấp thu đã bài tiết ra ngoài, đều không có hiệu quả. Kích thước thức ăn lớn nhỏ theo cỡ miệng bắt mồi của cá. Cho ăn số lượng ít hơn bình thường để ngày nào hết ngày đó. Sau đó tăng dần, nhất là cá bị bệnh đường ruột.
Phương pháp 4 định – Mang lại kết quả tốt
- Thứ nhất, định chất lượng: Thức ăn của cá phải đặc biệt sạch không bị mốc meo, ôi thối, không có mầm bệnh và độc tố và đảm bảo đủ chất đạm, khoáng giúp cá tăng trưởng và có sức đề kháng.
- Thứ hai, định số lượng thức ăn: Trọng lượng cá phải được cung cấp lượng thức ăn hợp lý, không để cá đói hay ăn thừa. Chỉ nên cho cá ăn từ 3 – 4 giờ, sau khi cá ăn hết là lượng vừa phải thì mới cho ăn thêm để tránh việc dư thừa thức ăn trong ao làm ô nhiễm môi trường sống.
- Thứ 3, định vị trí để cho ăn: Muốn cho cá ăn một nơi cố định cần tập cho cá có thói quen đến ăn tập trung tại một điểm nhất định. Cho cá ăn theo vị trí vừa tránh lãng phí thức ăn lại quan sát các hoạt động bắt mồi và trạng thái sinh lý sinh thái của cơ thể cá.
- Thứ 4, định thời gian cho cá ăn:. Nuôi cá thâm canh, mật độ dày nên cho ăn nhiều lần hơn nhưng số lượng ít đi còn trung bình cho cá ăn hai bữa/ngày với lượng vừa đủ.

Để bớt công sức chuẩn bị thức ăn cho đàn cá, bà con nên sắm máy chế biến thức ăn chăn nuôi đa năng để xay trộn thực ăn phù hợp cho cá. Không chỉ vậy, máy chế biến thức ăn chăn nuôi đa năng. Còn giúp bà con có thể chuẩn bị thức ăn cho các loại vật nuôi khác.
Phương pháp khử trùng
Đối với biện pháp dùng thuốc và hóa chất để phòng bệnh. Dụng cụ của nghề nuôi nên dùng riêng biệt từng ao. Nếu thiếu thì sau đó khi sử dụng xong phải có biện pháp khử trùng trước khi sử dụng cho ao khác. Dụng cụ đánh bắt bằng gỗ, quần áo khi lội ao phải dùng dung dịch TCCA 20 g/m3. Thuốc tím KMnO4 10-12 g/m3 để ngâm ít nhất 1 giờ và rửa sạch mới dùng.
Đầu mùa dịch bệnh hoặc cá chớm bệnh có thể dùng phương pháp treo túi thuốc trong ao để phòng bệnh cho cá. Bên cạnh đó, cá giống mua về cần phải được khử trùng bằng muối ăn. Với liều lượng 1kg muối/100 lít nước trong 10-15 phút trước khi thả xuống ao, bè nuôi.
Xác cá bệnh và nước thải từ bể cá bệnh cần được xử lý bằng Chlorine trước khi thải ra môi trường ngoài. Để tránh mầm bệnh lây lan cho những vụ nuôi kế tiếp và các ao nuôi lân cận. Ngoài ra, người nuôi cần bổ sung thêm các loại vitamin và khoáng chất. Giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể cá.
Những bệnh phổ biến trong quá trình nuôi cá
Hội chứng dịch bệnh lở loét sẽ gặp nhiều nhất với biểu hiện cá ít ăn, bỏ ăn, bơi lờ đờ. Bơi nhô đầu lên mặt nước để thở. Nếu vớt cá lên quan sát, sẽ thấy da đen xẫm, có vết mòn màu xám hoặc các đốm đỏ trên đầu, thân, các vây và đuôi. Khi vết loét lan rộng, hiện tượng xuất huyết diễn ra, làm vẩy rụng. Để phòng trị bệnh hiệu quả nên dùng kháng sinh trộn thức ăn cho cá. Và cải tạo môi trường vệ sinh ao nuôi thật tốt. Để diệt vi sinh vật gây hại, và các loại nấm.

Bệnh nấm thủy mi thường xuất hiện ở cá vào các mùa xuân, thu đông. Khiến xuất hiện các vùng xám trên da, vi khuẩn nấm phát triển. Như đám bông và đẻ trứng có màu trắng đục xung quanh có sợi nấm. Trị bệnh cho cá bằng cách thay nước, cải tạo ao nuôi để diệt sạch nấm.
Bệnh trùng bào tử sợi thường xuất hiện vào cuối xuân đầu hè. Sẽ thấy cá có các biểu hiện, cá gầy yếu dị hình. Da, mang có nhiều bào nang và kênh nắp mang. Chỉ có phòng trị bệnh bằng cách tiêu diệt mầm bệnh trước khi nuôi. Nuôi cá phát triển nhanh qua giai đoạn dễ bị bệnh bởi vì chưa có thuốc phòng trị đặc hiệu.