Chăn nuôi ngan là một lĩnh vực đang dần phát triển mạnh, đặc điểm của ngan có đầu to; trán phẳng nhiều lông, gan to, con cái có mào đỏ sặc sỡ. Con đực mào nhạt hơn, cổ ngắn, thân hình dài, lưng rộng, ngực nở; cánh phát triển, chân ngắn dáng đi nặng nề. Nuôi lấy thịt 4 tháng đạt 4 kg, nuôi lấy trứng năng suất thấp 60-70 quả/mái/năm. Chúng có lông mượt, tầm vóc to. Trưởng thành nặng 3–4 kg (con trống), 2–3 kg (con mái). Ngan có nhiều dòng, có nhiều màu lông khác nhau: Xiêm trắng, Xiêm đen, Xiêm xám. Nông dân thường thích nuôi ngan trắng hơn ngan đen, vì nó có sức đề kháng cao hơn, bắt mồi trên cạn giỏi, ăn tạp và ăn được nhiều chất xơ.
Mục Lục
Cách chọn ngan con
Theo kỹ thuật chăn nuôi ngan, bà con nên chọn ngan nở đúng ngày (ngày thứ 34 và 35), khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, lông bông, mắt sáng, có màu sắc lông tơ đặc trưng của giống. Loại bỏ hết các con có khuyết tật: khoèo chân, hở rốn, khô chân, bết lông, quá nhỏ,… Nên tách ngan trống, ngan mái nuôi riêng từ lúc 1 ngày tuổi. Ngan R31: lông màu vàng chanh, có phớt đen ở đuôi, ngan R51: lông màu vàng hoặc rơm, chân và mỏ màu hồng, có hoặc không có đốm đen trên đầu. Ngan siêu nặng: Lông màu vàng, vàng rơm có hoặc không có đốm đen trên đầu, chân và mỏ màu hồng.

Lượng thức ăn và phương pháp cho ăn
- Ngan từ 1-28 ngày tuổi: Lượng protein thô là 20%, năng lượng trao đổi là 2850 – 2900 Kcal/kg.
- Ngan giống từ 29-56 ngày và ngan thương phẩm 29 ngày trở đi đến lúc giết thịt cần lượng protein thô là18%, năng lượng trao đổi đối với ngan nuôi giống là 2850 – 2900 Kcal/kg, ngan nuôi thương phẩm là 3000 – 3200 Kcal/kg.
Có thể sử dụng thức ăn hỗn hợp dạng viện hoặc dùng gạo lật nấu cơm (cho ngan con), thóc luộc, ngô bung, thóc sống (cho ngan choai, hậu bị, sinh sản) trộn với bột cá, đỗ tương, Premik VTM, khoáng hoặc mồi tươi như: tôm, tép, cá, cua, ốc, giun đất, don dắt… Sử dụng bổ sung hoặc thay thế thêm rau xanh, bã bia cho ngan ăn. Ngan nuôi thương phẩm thì cho ăn tự do.
Xây dựng hệ thống chuồng trại và vật tư cần thiết
- Máng ăn: Sử dụng khay tôn có chiều cao 4cm, rộng 5cm và dài 60cm với tỷ lệ 15 ngan/khay.
- Máng uống: Đảm bảo cho mỗi ngan từ 0,1-0,5 lít nước/ngày. Có thể sử dụng chụp nhựa 1,5 lít và 4 lít; hoặc ống nhựa đường kính 10-15cm làm máng uống, cần có đủ 20-25 con/máng. Trong nuôi bán chăn thả có thể sử dụng máng nhân tạo xây trên sân hoặc ao hồ có sẵn.
- Chế độ sưởi và thắp sáng: Cần có đầy đủ cót quây và bóng điện để sưởi cũng như thắp sáng: một bóng 75-100W/quây (mùa hè), hai bóng/quây (mùa đông).
- Đảm bảo chế độ nhiệt ở các tuần nuôi úm: tuần 1: 32-350C; tuần 2: 30-320C, tuần 3: 28-300C, tuần 4: 26-280C. Muốn chăm sóc tốt đàn ngan, người chăn nuôi cần thường xuyên quan sát trạng thái sinh lý của ngan.

Thời gian bắt đầu vỗ béo
- Ngan mái: Bắt đầu từ 50-60 ngày.
- Ngan trống: từ 63-70 ngày.
Chế độ dinh dưỡng
Sử dụng ngô hạt và đỗ tương ngâm, luộc chín, nhồi cưỡng bức 2 lần/ngày. Lượng thức ăn tăng dần 200- 300g/con/ngày. Có thể sử dụng các loại thức ăn có sẵn ở địa phương làm thức ăn tinh hỗn hợp dạng viên và thức ăn bổ sung như: ngô mảnh, cám tẻ, đỗ tương, khô đỗ tương, bột cá, cua ốc, giun. Cho ăn tự do
Cách chăm sóc và phòng bệnh
- Tuân thủ nghiêm túc quy trình phòng ngừa bệnh bằng vaccin đối với bệnh dịch tả khi ngan được 56-70 ngày tuổi, tụ huyết trùng khi ngan 35 – 40 ngày tuổi và một số bệnh thường gặp ở ngan.
- Phòng bệnh đường tiêu hóa bằng thuốc kháng sinh Streptomycin 1g + B.complex 2g/120 ngan/ngày vào các ngày tuổi 1, 2, 3. Phòng bệnh nấm phổi vào các ngày tuổi 4, 5, 6, 7 bằng Mycostatin trộn tỷ lệ 1/1000 trong thức ăn, hoặc Nistatin liều 25mg/kg P/ngày, liệu trình 3 ngày.