Vi rút cúm động vật, chẳng hạn như cúm gia cầm hoặc cúm lợn, thường lây lan ở động vật nhưng cũng có thể truyền sang người. Con người bị nhiễm vi rút chủ yếu do tiếp xúc trực tiếp với động vật bị nhiễm bệnh hoặc môi trường bị ô nhiễm.
Nhiễm vi rút cúm gia cầm, lợn và các vi rút cúm ở người khác có thể gây nhiễm trùng đường hô hấp nhẹ, chẳng hạn như sốt và ho, đến nặng như viêm phổi nặng, các hội chứng suy hô hấp cấp tính (khó thở), sốc và thậm chí tử vong. Viêm kết mạc (mắt đỏ), các triệu chứng tiêu hóa và viêm não cũng đã được báo cáo ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào phân nhóm vi rút cúm.
Mục Lục
Nguyên nhân, đặc điểm chung của bệnh dịch cúm
- Do vi-rút Influenza A gây nên bệnh truyền nhiễm cấp tính, rất nguy hiểm.
- Lây lan nhanh, mạnh, xảy ra ở tất cả các loại gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, chim ở mọi lứa tuổi.
- Nếu vi-rút có độc lực cao, bệnh gây chết nhiều gia cầm, tỷ lệ chết tới 100%.
- Nếu vi-rút có độc lực thấp, bệnh gây tỉ lệ gà ốm cao, tỉ lệ chết thấp.
- Bệnh lây sang người.
- Bệnh xảy ra quanh năm, thường phát vào lúc chuyển mùa từ Thu sang Đông và vào mùa Đông.
- Thuỷ cầm (ngan, vịt) là nơi tàng trữ vi-rút cúm gây bệnh cho gà và con người.
Đường lây truyền
- Lây chủ yếu qua đường hô hấp, đường tiêu hoá.
- Do tiếp xúc giữa gà ốm và gà khỏe.
- Do bụi, gió và không khí có mầm bệnh.
- Do phương tiện vận chuyển, thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh.
- Do dụng cụ chăn nuôi thú y nhiễm mầm bệnh.
- Do công nhân chăn nuôi, khách thăm quan đến từ vùng có bệnh.
- Do tiếp xúc với thuỷ cầm, chim hoang dã mang mầm bệnh.
- Do vận chuyển gia cầm từ nơi này đến nới khác chưa có kiểm định thú y.
Triệu chứng
- Gia cầm bệnh đột ngột sốt cao, thân nhiệt lên tới 44 – 45 oC.
- Ho khẹc, thở khó, khi thở phải há miệng.
- Chảy nước mắt, nước mũi và dãi dớt liên tục.
- Mào, tích và hàm dưới sưng, tích nước, xuất huyết đỏ từng đám.
- Kết mạc mắt sưng, xuất huyết; ở thuỷ cầm có hiện tượng kéo màng mắt trắng.
- Ỉa chảy nặng, phân xám vàng, xám xanh, đôi khi có máu, mùi tanh.
- Da tím tái và xuất huyết ở dưới da, đặc biệt là da chân.
- Đi lại loạng choạng, xiêu vẹo, run rẩy, đứng túm tụm vào một chỗ.
- Có thể gặp triệu chứng thần kinh: co giật, liệt;
- Gà đẻ giảm đẻ hoặc ngừng hẳn nhưng vỏ trứng không bị mất màu.
- Tỷ lệ gà mắc bệnh rất cao.
- Tỷ lệ chết có thể rất cao (100% đàn), có thể thấp tuỳ theo độc lực của mầm bệnh.
- Xuất huyết từng đám dưới da chân
Bệnh tích
Mũi bị viêm, xuất huyết và tịt lại.
Mào và tích đỏ thẫm, có tích nước.
Các phủ tạng: phổi, tim, gan, lách, thận, buồng trứng… đều bị xuất huyết và viêm hoại tử.
Đặc biệt màng treo ruột, mỡ bụng xuất huyết khác với tất cả bệnh khác.
Tuyến tuỵ sưng to, có các vạch vàng, đỏ xen kẽ.
Niêm mạc dạ dày tuyến, hậu môn, túi huyệt và các tổ chức dưới da, tổ chức cơ đều bị xuất huyết, đỏ thẫm từng mảng.
>>> Theo dõi các bài viết khác tại đây
Biện pháp phòng chống như thế nào?
Cách phòng bệnh
Chỉ chọn mua gà ở những cơ sở giống tốt, đảm bảo không có bệnh.
Chỉ chọn mua gà khoẻ mạnh, không nhốt chung gà mới mua về với gà khoẻ đang nuôi, cần cách ly nuôi riêng trong vòng 10 ngày.
Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại thường xuyên.
Đảm bảo chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi luôn luôn sạch và khô ráo.
Thức ăn, nước uống sạch sẽ.
Hạn chế người ra vào khu vực chăn nuôi.
Có biện pháp ngăn ngừa, không cho gà tiếp xúc với thuỷ cầm, bồ câu, chim trời (không nuôi chung gà với các loại gia cầm và gia súc khác).
Thường xuyên thải loại những gia cầm ốm, yếu ra khỏi đàn.
Thường xuyên sát trùng chuồng gà và khu vực thả gà.
Tiêm vắcxin phòng bệnh theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
Chẩn đoán bệnh
Phản ứng chuỗi sao chép ngược polymerase (RT-PCR)
Một hội chứng lâm sàng thích hợp trên một bệnh nhân đã tiếp xúc với một người được biết là bị nhiễm bệnh hoặc đã tiếp xúc với chim trong khu vực có dịch cúm gia cầm đang diễn ra cần phải nhanh chóng cân nhắc đến loại nhiễm bệnh này. Tiền sử đi lại gần đây đến các vùng đang có lây nhiễm virus từ gia cầm sang người sang người (ví dụ: đối với H5N1, Ai Cập, Indonesia và Việt Nam) cộng với phơi nhiễm với chim hoặc người nhiễm bệnh cần phải nhanh chóng xét nghiệm cúm A bằng RT-PCR bằng cách dùng tăm bông ngoáy mũi hoặc ngoáy họng. Những bệnh nhân bị bệnh đường hô hấp dưới có thể được lấy mẫu lấy từ đờm, dịch hút từ nội khí quản hoặc dịch rửa phế quản phế nang. Không nên thử nuôi cấy vi sinh vật vì cần phải có các biện pháp phòng ngừa đặc biệt đối với các loại virus là tác nhân gây bệnh cao này.
Các trường hợp nghi ngờ và đã có chẩn đoán xác định được báo cáo cho Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh.
Điều trị bệnh
Thuốc ức chế neuraminidase
Điều trị bằng oseltamivir hoặc zanamivir (các thuốc ức chế neuraminidase) ở mức liều thông thường được chỉ định.
Các virus H7N9 và H5N1 kháng với các loại thuốc kháng virus trước đó là amantadine và rimantadine; kháng hoặc giảm nhạy cảm với oseltamivir cũng đã được báo cáo.
Thuốc kháng vi rút, baloxavir, cũng đã cho thấy hoạt động trong ống nghiệm (in vitro) chống lại nhiều loại vi rút cúm gia cầm khác nhau, nhưng hiện đang thiếu dữ liệu lâm sàng.
Khi có dịch bệnh xảy ra
Báo ngay cho cán bộ thú y cơ sở khi thấy gà có hiện tượng ốm, chết.
Không bán chạy gà ốm, không ăn thịt gia cầm trong đàn bị bệnh, không vứt xác chết bừa bãi.
Bao vây ổ dịch, tiêu huỷ toàn bộ gia cầm chết, mắc bệnh và gia Qcầm khác trong đàn, bằng cách đốt hoặc đào hố chôn sâu với chất sát trùng hoặc vôi bột theo quy định của thú y.
Vệ sinh, tiêu độc ổ dịch theo hướng dẫn của cán bộ thú y.
Lưu ý: Hiện nay, theo quy định, khi phát hiện bệnh cúm gia cầm của một cơ sở chăn nuôi thì toàn bộ số gia cầm của cơ sở đó phải bị tiêu huỷ và tiêu độc, không điều trị vì:
– Tất cả các loại kháng sinh và hoá dược hiện đang sử dụng đều không có tác dụng với bệnh cúm gia cầm.
– Vi-rút cúm gia cầm lây lan rất nhanh, gây nguy hiểm cho tất cả các loài gia cầm, nhiều loài chim và cả cho người.